Trong Phật giáo Đại thừa, có bốn vị Đại Bồ Tát. Đó là Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát và Văn Thù Bồ Tát. Trong số đó, Quan Thế Âm Bồ Tát được coi là vị Bồ Tát có đức hạnh và thần lực chỉ sau Đức Phật Thích Ca. Ngài có khả năng nhìn rõ mọi sự bất hạnh, khổ đau và ai oán trong trần gian, luôn sẵn sàng cứu giúp chúng sinh.
Với lòng từ bi và lòng mẫn cảm vô bờ bến, Quan Thế Âm Bồ Tát đã nhận được sự tôn kính và sùng bái từ những người tu hành theo đạo Phật. Nhưng cho đến nay, nhiều điều về xuất thân và ý nghĩa tên gọi của Ngài đã bị lãng quên. Vì vậy, nếu bạn là người theo đạo Phật và có ý định thờ tượng Phật Quan Thế Âm Bồ Tát, hãy cùng tôi khám phá những điều này.
Quan Thế Âm Bồ Tát có nhiều câu chuyện khác nhau về xuất thân của Ngài. Dù nội dung khác nhau, nhưng đều có một điểm chung: Ngài là con vua, thuộc dòng dõi hoàng tộc, có xuất thân cao quý. Tuy sống trong sự giàu có và xa hoa, khi Như Lai Thích Ca xuất hiện và truyền đạo, Quan Thế Âm Bồ Tát đã quyết tâm tu hành để cứu giúp chúng sinh khỏi khổ đau và nạn đau. Với sự tu hành thành chính quả, Ngài trở thành vị Bồ Tát có thể biến ảo ngũ giác. Tai có thể nghe thấy hình ảnh, mắt có thể nghe thấy âm thanh, lưỡi có thể nếm ngửi được mùi hương. Nhờ vào những khả năng này, mọi lời cầu khẩn kêu cứu của chúng sinh đều được truyền đến Ngài và được Ngài cứu giúp.
Phật Quan Thế Âm Bồ Tát là tên gọi được phiên dịch từ tiếng Phạn. "Avalokitesvara" là nguyên gốc của cái tên này, dịch theo tiếng Hán có nghĩa là "Đại từ, đại bi, cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát". Tuy nhiên, khi người Việt bắt đầu biết đến đạo Phật và biết đến Ngài, từ "Quán" trong tên Ngài được đọc thành "Quan". Và từ "Thế" thường được lược bỏ bởi người dân kiêng kỵ húy với tên của vị vua Đường Thái Tông - Thế Dân. Đến nay, Ngài vẫn thường được người Việt gọi dưới cái tên Phật Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc Phật Quan Âm Bồ Tát.
Xem thêm